Hoá học Natri_pertechnetat

[TcO4]− là chất liệu đầu tiên cho hầu hết ngành hoá học về tecneti. Muối petechnetat của kim loại kiềm và kiềm thổ thường không màu.[2] [TcO4]− được điều chế bằng cách oxi hoá tecneti với axit nitric hoặc hydro peroxit. Anion petechnetat tương tự anion pemanganat nhưng có tính oxi hoá yếu hơn. Nó có cấu trúc tứ diện và có tính nghịch từ. Thế điện cực chuẩn của cặp oxi hoá/khử TcO4−/TcO2 chỉ khoảng +0,738 V trong môi trường axit, trong khi cặp MnO4−/MnO2 có giá trị +1,695.[1] Vì tính oxi hoá giảm đi, [TcO4]− bền trong dung dịch bazơ. [TcO4]− giống ReO4− hơn. Phụ thuộc vào chất khử, [TcO4]− có thể bị khử xuống các số oxi hoá +6, +5 và +4.[3] Nếu có mặt các cấu tử phức hợp mạnh, TcO4− bị khử xuống số oxi hoá +4 thông qua việc tạo thành oxit TcO2 hydrat hoá.[1]